Ban đầu bia được sản xuất từ bốn nguyên liệu chính: nước, malt đại mạch, hoa bia và nấm men. Sau đó, bia phát triển ra toàn thế giới thì tùy thuộc vào đặc trưng nông nghiệp ở mỗi quốc gia mà bia có thêm thế liệu như gạo, lúa mì, bo bo, yến mạch và cả đường tinh luyện. Thế liệu được xem là nguyên liệu phụ để thay thế 1 phần malt đại mạch nhằm giảm chi phí sản xuất và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của quốc gia đó.
Ban đầu bia được sản xuất từ bốn nguyên liệu chính: nước, malt đại mạch, hoa bia và nấm men. Sau đó, bia phát triển ra toàn thế giới thì tùy thuộc vào đặc trưng nông nghiệp ở mỗi quốc gia mà bia có thêm thế liệu như gạo, lúa mì, bo bo, yến mạch và cả đường tinh luyện. Thế liệu được xem là nguyên liệu phụ để thay thế 1 phần malt đại mạch nhằm giảm chi phí sản xuất và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của quốc gia đó.
A multi-tubular design with wide-channel 1” tubules, SUPER-G® modules allow producers to squeeze the last drop of brewery and increase production yield. Like SUPER-COR® modules, the SUPER-G® series is available in small and large diameters, and various pore sizes, to help produce high-quality light or dark juices.
When industry required a super high-performance clarifcation solution, KMS answered the call with the SUPER-G family of products.
Remarkably durable, these tubular membranes can achieve three times higher solids levels than the SUPER-COR line. Unmatched in the industry for beverage clarifcation, these modules enhance color, flavor, and stability without the need for DE.
For all types of brewery and production requirements, SUPER-G PVDF modules provide high flux and high recovery
SUPER-COR® systems use KMS tubular SUPER-COR® ultrafiltration modules, primarily for filtration and clarification of juice. The systems are designed for fully automated operation, with user-friendly HMI for optimal performance per each client’s needs. They are easy to install and operate. Hundreds of KMS SUPER-COR® systems operate successfully in the juice-processing field, filtering dozens of juice types.
We can supply your operation with complete juice clarifcation solutions to meet a variety of processing requirements. The SUPER-COR and SUPER-G systems consist of modules designed in a series to maximize the ratio of membrane surface area to product volume, increasing juice throughput while minimizing energy usage. Easy to install, each system comes with pump, motor, controls, piping, valves,and instrumentation facilitating a simple, once-through batch process, up to 200 gpm (45 m3/hr).
Để lưu trữ, vận chuyển và phân phối đến người tiêu dùng, bia được chiết rót vào chai, lon sau đó được thanh trùng bằng nhiệt nhằm tiêu diệt hoàn toàn các tế bào còn sống, vi sinh vật có hại ảnh hưởng đến tuổi thọ sản phẩm.
KMS has innovative technologies to improve the sustainability of brewery operations by providing solutions for caustic purifcation and reuse and wastewater treatment. Spent caustic solution from tank cleaning and PVPP stabilization columns can be economically treated using KMS pre-engineered Causti-COR® technology.
The KMS Causti-COR Nanofltration Membrane Systems offer a cost effective, environmentally friendly way to recover the expensive caustic solutions used to clean process equipment.
Causti-COR systems utilize our patented SelRO® membranes to recover up to 95% of caustic for reuse by removing low molecular weight organic and inorganic contaminants.
The Causti-COR® system family offers six models, including 3 small, simple to operate batch systems for small and medium flow rates between 1 and 15 m3/hr (10,000 – 100,000 GPD) and 3 larger, continuously operated systems for medium and large feed flow rates between 4 and 32 m3/hr (25,000 – 200,000 GPD). Larger flow rates can be treated using custom-engineered systems.
Chúng tôi cung cấp Công nghệ Màng Lọc MBR trong xử lý nước thải sản xuất Bia. Với chất lượng nước sau xử lý tốt nhất. Ngoài ra chúng tôi cung cấp công nghệ tái sử dụng nước thải thành nước sạch.
Lastly, we will help you treat your wastewater using our hollow fber PULSION MBR systems and the robust KONSOLIDATOR systems, utilizing tubular membrane technology for safe discharge or reuse, meeting the most stringent regulations.
Màng MBR KOCH - USA: Độc quyền công nghệ cố định một đầu kết hợp với hệ thống sục khí trung tâm => màng không bị ngẹt Bùn và Đứt Gãy như các loại Màng MBR thông thường, nên tuổi thọ cao hơn + vận hành đơn giản hơn.
Links download Video MBR KOCH _ Thuyết minh Tiếng Việt
Đặc tính kỹ thuật màng lọc sinh học MBR KOCH- USA
The single-header ultrafiltration PURON membrane bioreactor changed industrial and municipal wastewater treatment. This patented module features reinforced PVDF hollow fibers that are fixed only at the bottom, virtually eliminating the clogging buildup of hair, fibrous materials and sludge solids. Solids and particulates, including bacteria, remain on the outside, while permeate is drawn through the membrane to the inside of the fibers. The aeration nozzle is centered in the fiber bundle to scour the entire fiber length, minimizing power consumption.
Thông số kỹ thuật MànG Lọc MBR KOCH _ PURON MBR:
The next generation of PURON MBR, PULSION MBR modules offer up to 40% aeration energy reduction and 25% footprint reduction. This innovation pulses a large bubble through a chambered fiber bundle, creating a piston-like pumping action that results in lower air and aeration energy requirements than traditional scouring methods. Improved recirculation of mixed liquor in the membrane module boosts achievable fluxes and overall performance.
Optimized design and layout has reduced tank sizing while eliminating the need for air cycle valves. A minimized continuous air flow applied to the membranes has decreased the size of air delivery equipment by 50%, also reducing operation costs.
Thông số kỹ thuật Màng Lọc MBR KOCH _ PULSION MBR:
Dịch malt sau khi lọc sẽ được chuyển sang lò đun sôi và cho thêm hoa bia vào. Việc này giúp thu được 04 kết quả dưới đây:
Vị đắng sẽ được sinh ra nhờ công đoạn nấu sôi. Hoa bia được cho là thành phần tạo ra vị đắng, tuy nhiên chỉ bỏ hoa bia vào thôi thì chưa thể tạo ra vị đắng này. Chỉ khi nấu sôi lên, một loại axít có trong hoa bia bị biến đổi và tạo ra vị đắng. Phương pháp đo vị đắng của bia được tính toán thông qua việc đo lường chất Isohumulone vốn được hình thành qua công đoạn nấu sôi. Tuy nhiên, cho dù cùng một đơn vị vị đắng nhưng nếu chủng loại hoa bia, cách sử dụng hoa bia, dịch malt... khác nhau thì sẽ cho ra vị đắng khác nhau về tính chất cũng như cường độ.
Cách đưa hoa bia vào nấu sôi cũng làm thay đổi mùi hương của bia. Có thể cho toàn bộ hoa bia vào ngay từ đầu khi mới đun sôi, hoặc có thể chia làm nhiều phần để đưa vào từ từ. Để tạo ra mùi hương mạnh của hoa bia, người ta có thể thêm vào một phần hoa bia tại thời điểm ngay trước khi kết thúc công đoạn đun sôi.
Sau khi nấu sôi, sẽ đến công đoạn lọc bỏ các chất rắn chứa trong dịch malt. Công việc này được thực hiện bằng một thiết bị hình trụ có tên gọi là whirlpool. Người ta đổ dịch malt vào trong thiết bị này và cho quay tròn, lực ly tâm sinh ra sẽ gom các chất rắn lại chính giữa. Trước đây, khi người ta còn sử dụng hoa bia nguyên dạng để cho vào nấu thì ở công đoạn này sẽ sử dụng lưới lọc, tuy nhiên hiện nay, khi hoa bia đã được gia công thành dạng viên thì chỉ cần sử dụng bồn whirlpool mà thôi.
4. CÔNG ĐOẠN LÀM LẠNH & LÊN MEN
Dịch malt sau khi trải qua công đoạn nấu sôi sẽ được làm lạnh. Tại công đoạn này, dịch malt sẽ được làm lạnh đến nhiệt độ bắt đầu lên men, rồi được cung cấp các enzym cần thiết cho sự sinh trưởng của men bia.
Sau khi làm lạnh dịch malt đến nhiệt độ cần thiết cho quá trình lên men (trường hợp lên men chìm là 8-100C, trường hợp lên men nổi là 15-200C) và cho enzym vào thì người ta sẽ cho men bia vào dung dịch này.
Men bia được cho vào sẽ hấp thụ đường và làm lên men đường. Dưới tác động lên men của enzym có trong men bia, đường sẽ chuyển hóa thành cồn (ethanol) và khí CO2. Ngoài ra, nhà sản xuất còn thu được một dịch lên men có nhiều cấu tử với tỉ lệ về khối lượng của chúng hài hoà và cân đối. Có thể chia quá trình lên men thành hai giai đoạn: quá trình lên men chính nhằm thay đổi lớn về lượng và biến đổi sâu sắc về chất trong các cấu tử hợp thành chất hoà tan của dịch đường; quá trình lên men phụ nhằm chuyển hoá hết phần đường có khả năng lên men còn tồn tại trong bia non, đồng thời làm ổn định thành phần và tính chất cảm quan của sản phẩm. Khoảng 1 tuần sau đó, bia non được hình thành.
Lượng men bia cho vào nếu ít quá thì quá trình lên men sẽ diễn ra chậm, làm mất cân bằng hương vị, ngược lại nếu nhiều quá cũng sẽ làm mất mùi vị của bia.
Bia non sau khi hình thành sẽ được chuyển sang bồn ủ. Trong giai đoạn lên men trước đó, tại thời điểm khi có khoảng 85% hàm lượng đường có tính lên men được lên men thì công đoạn này kết thúc. Bia được chuyển sang bồn trữ (lên men sau). Lúc này lượng men nổi trên mặt và men chìm xuống dưới có tỷ lệ khoảng 1:2 là tốt nhất. Nếu men nổi trên mặt ít thì gây ảnh hưởng đến giai đoạn lên men sau, ngược lại nếu men trên mặt nhiều quá thì việc lọc bia bị nghẽn, làm ảnh hưởng đến hương vị của bia. Bia non khi được chuyển sang bồn trữ sẽ được cho lên men lại. Khi đó, các men bia chìm bên dưới sẽ lại sinh sôi bên trong bia non.
Sau đó, bia được làm lạnh đến dưới 0 độ C rồi tiếp tục ủ trong nhiều chục ngày tiếp theo. Để công đoạn lên men sau được diễn ra một cách có hiệu quả, trong bia non nhất thiết phải có phần chiết xuất có tính lên men và phải còn một lượng men bia thích hợp. Trong giai đoạn ủ, khí CO2 sinh ra sẽ được phân giải, tuy nhiên do hàm lượng CO2 chứa trong bia cần một độ chính xác khá cao nên người ta gắn thêm 1 thiết bị điều chỉnh áp suất khí gas để đẩy phần gas dư thừa ra khỏi bồn ủ, giữ cho áp suất này ở mức nhất định. Do đặc tính của khí CO2, nhiệt độ càng thấp thì hàm lượng khí CO2 càng gia tăng. Thời gian ủ bia sẽ khác nhau tùy vào từng loại bia, từng chủng loại men… tuy nhiên tiêu chuẩn cơ bản trong trường hợp lên men chìm là khoảng 1 tháng.
5. CÔNG ĐOẠN LỌC: BEERFILTER, Beer-COR, KONSOLIDATOR systems, SUPER-G systems
Our BEERFILTER microfiltration membrane and Beer-COR crossflow fltration systems will clarify your beer, producing bottle ready beer with excellent clarity, head retention, aroma and maximum shelf-life
The advanced microfiltration of KMS BEERFILTER hollow-fiber cartridges removes only undesirable suspended solids without affecting bitterness, aroma, color, taste or foam stability of the final shelf-stable product. The cartridges produce consistent, high-quality beer from start to end of the filtration run. / Công nghệ Màng KOCH BEERFILTER tiên tiến sử dụng Màng sợi rỗng lỗ màng size MF để loại bỏ chất tắn lơ lửng không mong muốn. Công nghệ Màng BEERFILTER không ảnh hưởng tới vị đắng, hương thơm, màu sắc, hương vị, độ ổn định của sản phẩm cuối cùng. Đồng thời tạo ra sản phẩm chất lượng cao với công nghệ BEERFILTER.
Mục đích của công nghệ Màng KOCH _ Beer Filter trong lọc Bia Tươi và Bia Hơi Thanh Trùng là sử dụng màng lọc để loại toàn bộ chủng vi sinh gây hư hỏng có trong bia, trong đó 2 chủng nguy hiểm là Lactobacillus brevis và Pediococcus damnosus. So với công nghệ thanh trùng nhanh bằng nhiệt, công nghệ màng có nhiều ưu điểm vượt trội: Tạo sản phẩm bia tươi giữ được mùi thơm, “độ tươi” và hương vị nguyên thủy của bia sau lên men do không sử dụng bất kì tác động nào của nhiệt độ khi qua hệ thống Beer Filter.
Sản phẩm sau tiệt trùng có thể bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thường trong 6 tháng, tuổi thọ màng lọc cao, chi phí đầu tư và vận hành thấp...
Đặc biệt, ưu điểm nổi bật của Công Nghệ Màng KOCH _ Beer Filter là kiểm soát được chất lượng bia sau xử lý. Với chi phí đầu tư ban đầu chỉ bằng 30-50% so với thiết bị thanh trùng nhanh bằng nhiệt, hệ thống đơn giản, vận hành tự động và được kiểm soát bằng thiết bị, chi phí nhân công cũng như bảo dưỡng, thay thế thấp, hệ thống KOCH _ Beer Filter là lựa chọn tối ưu để các nhà sản xuất bia tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận tối đa.
Beer Clarifcation KMS Beer-COR crossflow microfiltration systems utilize KMS BEERFILTER cartridges to consistently produce brilliantly bright beer over long sustained runs. An inert CO2 blowdown feature minimizes beer loss by recovering filtered beer at the end of each run and an onboard CIP tank reduces system downtime with quick and effective membrane cleaning. / Hệ thống Màng lọc KMS Beer-COR sử dụng lõi lọc KMS BEERFILTER để luôn sản xuất bia sạch và vận hành ổn định trong thời gian dài. Một tính năng thổi khí CO2 trơ sẽ giảm thiểu sự tổn thất bia bằng cách rửa ngược phục hồi hệ thống lọc bia vào cuối mỗi lần chạy. một bể CIP tích hợp sẵn giảm thời gian ngừng hoạt động của hệ thống và nhanh chóng làm sạch Màng.
Beer-COR systems are skid mounted, have an energy eficient design and a small system footprint. They are available with multiple cartridge configurations and are expandable to meet the requirements of most filtration applications. / Các hệ thống Beer-COR được lắp đặt theo từng skid, thiết kế tiết kiệm năng lượng và không gian lắp đặt hệ thống nhỏ nhỏ. Thiết kế đa dạng với nhiều mức công suất khác nhau và có thể mở rộng để đáp ứng các yêu cầu của hầu hết các ứng dụng lọc Bia.
BEERFILTER MF Cartridges KMS BEERFILTER cartridges were designed specifcally for beer filtration applications. Their new, inside-out microporous hollow fber membranes use crossflow microfltration technology to flter undesirable suspended solids without affecting bitterness, aroma, color, taste or foam stability. The result is a preservative free, shelf-stable product. They eliminate the need for Diatomaceous Earth (DE) reducing disposal costs and creating a safer working environment.
Benefts of Beer-COR Systems / Lợi ích khi sử dụng Beer-Cor và BEERFILTER • High beer yields / Sản lượng Bia cao • Fast changeover between styles / Chuyển đổi nhanh giữa các loại Bia • Eliminate the need for DE / Côn nghệ an toàn • Best flavor and foam stability / Độ ổn định tốt nhất cho hương vị và bọt • Consistently bright beer / Độ trong của Bia đồng nhất • Easy cleaning without enzymes / dễ dàng làm sạch mà không cần Enzymes • Fully automated operation / vận hành hoàn toàn tự động